ĐIỀU LỆ VÀ TIÊU CHUẨN VIỆT NAM PHẢI TUÂN THỦ

KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC MẬU DỊCH THẾ GIỚI (WTO)

 

NGUYỄN MINH QUANG, P.E.

25 tháng 8 năm 2007

 

 

 


PHẦN MỞ ĐẦU

 

Lễ kư kết văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam

 

Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam đă chánh thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Mậu dịch Thế giới (World Trade Organization), thường được gọi tắt là WTO.  Đây là thời điểm sau cùng trong thủ tục của WTO, 30 ngày sau khi Việt Nam thông báo cho WTO biết (ngày 11 tháng 12 năm 2006) rằng các văn kiện gia nhập WTO đă được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn (ngày 28 tháng 11 năm 2006).  WTO định nghĩa “mậu dịch” là việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, và tin tức giữa cá nhân hoặc đoàn thể (exchange of goods, services and information between individuals or groups) (1).

 

 

Việc gia nhập WTO của Việt Nam không dễ dàng và suôn sẻ.  WTO phải mất hơn 11 năm để “cứu xét” đơn xin gia nhập của Việt Nam được nộp ngày 1 tháng 1 năm 1995.  Đoàn công tác (Working Party), được thành lập vào ngày 31 tháng 1 năm 1995, phải trải qua hai đời chủ tịch (Đại sứ Seung Ho của Nam Hàn từ 1998 đến 2004 và Đại sứ Eirik Glenne của Na Uy từ 2005 đến 2006) và phải họp tất cả 14 lần để xem xét đơn xin gia nhập của Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1998 cho đến tháng 10 năm 2006 (2).  Ngoài 14 phiên họp chánh thức đó, Đoàn công tác c̣n “… tham dự nhiều phiên họp bán chánh thức, xem xét hàng ngàn câu trả lời, hàng ngàn trang tài liệu và vô số luật lệ Việt Nam.  Thêm vào đó, các thành viên của Đoàn công tác cũng đă thực hiện hàng trăm buổi đàm phán song phương với Việt Nam.  Kết quả của tiến tŕnh đó được đúc kết trong các tài liệu vừa được Đoàn công tác phê duyệt hôm nay.” (3)

 

Giống như các thành viên khác, Việt Nam phải tuân thủ các điều lệ và nguyên tắc chung của WTO, các thỏa ước song phương và đa phương với các thành viên khác, cũng như các điều khoản mà Việt Nam đă cam kết.  Bài viết nầy nhằm mục đích tóm lược các điều lệ, nguyên tắc, thỏa ước, và các điều khoản cam kết đó.

 

WTO chào mừng thành viên thứ 150

 

SƠ LƯỢC VỀ WTO

 

WTO, hậu thân của Thỏa ước chung về Thuế quan và Mậu dịch (General Agreement on Tariffs and Trade (GATT)), là một trong những tổ chức quốc tế trẻ trung nhất được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.  WTO được điều hành bởi Văn pḥng WTO (Secretariat) do một Tổng giám đốc (Director General) phụ trách có trụ sở đặt tại Geneva, Thụy Sĩ (Switzerland).  Mục tiêu của WTO là giúp cho mậu dịch luân lưu được dễ dàng, tự do, công bằng, và có thể đoán trước.  Nhiệm vụ chánh của WTO là điều hành các thỏa ước mậu dịch (administering WTO trade agreements), tạo diễn đàn thương thảo mậu dịch (forum for trade negotiations), giải quyết tranh chấp về mậu dịch (handling trade disputes), theo dơi chánh sách mậu dịch quốc gia (monitoring national trade policies), huấn luyện và trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển (technical assistance and training for developing countries), và hợp tác với các tổ chức quốc tế khác (cooperation with other international organizations) (4).  WTO hiện có 151 thành viên.

 

 

Muốn gia nhập WTO, một quốc gia cần phải đàm phán với Đoàn công tác, được WTO thành lập để cứu xét đơn xin gia nhập của quốc gia đó, và với các thành viên của WTO.  Bất cứ một thành viên của WTO hay bất cứ một quốc gia có quan tâm đến t́nh h́nh mậu dịch của quốc gia đương đơn đều có thể tham gia Đoàn công tác.  Quốc gia đương đơn phải trải qua một tiến tŕnh để các thành viên t́m hiểu (fact-finding process) về chánh sách mậu dịch (trade policy) của ḿnh và phải chấp nhận một loạt cam kết (series of commitments) để điều chỉnh chánh sách mậu dịch cho phù hợp với các thỏa ước của WTO.  Tiến tŕnh nầy có thể rất tốn kém, phức tạp, và thường mất từ 3 đến 10 năm.  Riêng Trung Hoa phải mất trên 15 năm (1).

 

ĐIỀU LỆ VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG

CỦA WTO

 

Thành viên WTO phải tuân thủ các điều lệ về mậu dịch của WTO (WTO’s trade rules).  Các điều lệ nầy chính là những thỏa ước đạt được thông qua việc đàm phán giữa các quốc gia, tổng cộng lên đến 60 văn bản (5).  Những thỏa ước nầy được chia làm sáu phần chính như sau:

 

1.             Thỏa ước bao quát (umbrella agreement)

 

Thỏa ước bao quát là Thỏa ước Marrakesh Thành lập WTO (Marrakesh Agreement Establishing the WTO), được kư kết tại Marrakesh, Morocco vào ngày 15 tháng 4 năm 1994.

 

2.             Các nguyên tắc căn bản (basic principles)

 

a.       Thỏa ước GATT, được kư kết năm 1947 và cập nhật năm 1994, là nguyên tắc căn bản cho việc trao đổi hàng hóa (goods).

b.             Thỏa ước chung về Trao đổi Dịch vụ (General Agreement on Trade in Services) (Thỏa ước GATS), được kư kết năm 1995, là nguyên tắc căn bản cho việc trao đổi dịch vụ (services).  Dịch vụ bao gồm ngân hàng (banking), viễn thông (telecommunications), du lịch (tourism), dịch vụ chuyên môn (professionsal services), v.v.

c.       Thỏa ước về Quyền Sở hữu Trí tuệ Liên quan đến Khía cạnh Mậu dịch (Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights) (TRIPS), được kư kết năm 1994, là nguyên tắc căn bản cho việc trao đổi ư tưởng (ideas) và tri thức (knowledge).  Sở hữu trí tuệ bao gồm bản quyền và các quyền liên hệ (copyright and related rights), thương hiệu (trademarks), địa danh (geographical indications), thiết kế kỹ nghệ (industrial designs), cầu chứng (patents), thiết kế mạch tổng hợp (layout-designs of integrated circuits), và bí mật nhà nghề (undisclosed information and trade secrets).

 

3.             Các chi tiết (additional details)

 

Các chi tiết nầy có thể bao gồm các thỏa ước bổ túc (extra agreements) và phụ bản (annexes) mô tả những yêu cầu đặc biệt cho từng lănh vực hoặc vấn đề cá biệt. 

 

Đối với việc trao đổi hàng hóa (GATT), chi tiết bao gồm nông nghiệp, quy định y tế cho sản phẩm nông trại (health regulations for farm products), vải vóc và quần áo (textiles and clothing), tiêu chuẩn cho sản phẩm (product standards), thủ tục đầu tư (investment measures), biện pháp chống phá giá (anti-dumping measures), phương pháp ấn định thuế quan (customs valuation methods), kiểm tra trước khi giao hàng (preshipment inspection), điều lệ về nguồn gốc (rules of origin), giấy phép nhập cảng (import licensing), trợ giá và các biện pháp chống trợ giá (subsidies and counter-measures), và bảo vệ (safeguards).

 

Đối với việc trao đổi dịch vụ (GATS), chi tiết bao gồm việc di chuyển của con người (movement of natural persons), không vận (air transport), dịch vụ tài chánh (financial services), vận chuyển (shipping), và viễn thông (telecommunications).   

 

4.             Các cam kết (schedules or lists of commitments)

 

Là các danh sách rất dài và chi tiết liệt kê các hàng hóa và các nhà cung cấp dịch vụ ngoại quốc mà một quốc gia thành viên WTO cho phép du nhập vào thị trường của ḿnh.  Đối với hàng hóa (GATT), các cam kết có thể là thuế suất (tariff) đánh trên hàng hóa hoặc thuế suất hạn ngạch (tariff quota) cho một số nông sản.  Đối với dịch vụ (GATS), các cam kết phải nêu rơ các lănh vực và mức độ mà các nhà cung cấp dịch vụ ngoại quốc được phép hoạt động và các loại dịch vụ mà quốc gia đó sẽ không áp dụng nguyên tắc không kỳ thị “tối huệ quốc” (“most-favoured-nation” principle of non-discrimination).

 

5.             Dàn xếp tranh chấp (dispute settlement)

 

Quốc gia thành viên phải dùng hệ thống đa phương do WTO ấn định để dàn xếp tranh chấp thay v́ có hành động đơn phương.  Việc dàn xếp tranh chấp thuộc thẩm quyền của Cơ quan Dàn xếp Tranh chấp (Dispute Settlement Body) bao gồm tất cả thành viên WTO.

 

6.       Minh bạch (transparency)

 

Điều lệ và chánh sách (regulations and policies) liên quan đến mậu dịch của quốc gia thành viên phải minh bạch.  WTO bảo đảm sự minh bạch bằng hai cách: (1) quốc gia thành viên phải thông báo định kỳ (regular notifications) với WTO và thành viên bạn về các biện pháp, chánh sách hoặc luật lệ và (2) WTO duyệt xét định kỳ (regular reviews) chánh sách mậu dịch của các quốc gia thành viên.

 

Tự do mậu dịch

 

Mặc dù các thỏa ước WTO rất dài và phức tạp, chúng dựa trên năm nguyên tắc căn bản và đơn giản làm nền móng cho hệ thống mậu dịch đa phương của WTO.  Năm nguyên tắc nầy được tóm tắt như sau:

 

1.       Mậu dịch b́nh đẳng (trade without discrimination): một quốc gia không nên phân biệt đối xử giữa các đối tác mậu dịch (trade partners), giữa hàng hóa nội địa và nhập cảng, giữa nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước, và giữa người bản xứ với người ngoại quốc.

2.       Mậu dịch tự do hơn (freer trade): hạ thấp dần các hàng rào mậu dịch (trade barriers) thông qua đàm phán để thúc đẩy mậu dịch.

3.       Sự tin cậy (predictability): các công ty ngoại quốc, các nhà đầu tư, và các nước khác sẽ tin rằng hàng rào mậu dịch sẽ không bị nâng cao một cách tùy tiện.

4.       Cạnh tranh lành mạnh (fair competition): ngăn ngừa các lề lối mậu dịch bất công (unfair practices) như hổ trợ xuất cảng và bán phá giá.

5.       Nhiều lợi ích hơn cho các quốc gia kém phát triển (more beneficial for less developed countries): các quốc gia nầy có nhiều thời giờ để điều chỉnh, điều lệ được áp dụng uyển chuyển hơn, và có nhiều đặc lợi (privileges) hơn.

 

Xuất nhập cảng Việt Nam

 

ĐIỀU LỆ VÀ TIÊU CHUẨN RIÊNG

ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM

 

Ngoài những điều lệ và nguyên tắc áp dụng chung cho các thành viên, Việt Nam c̣n phải cam kết thi hành các điều khoản được mô tả trong “Quy định cho việc Thu nhận nước Cộng ḥa Xă hội Chủ nghĩa Việt Nam” (Protocol on the Accession of the Socialist Republic of Vietnam) (Quy định), được Đại hội đồng (General Council) WTO chấp thuận vào ngày 7 tháng 11 năm 2006.  Theo Quy định nầy, Việt Nam phải thi hành những cam kết được ghi trong Phụ bản I của Quy định, liệt kê những nhượng bộ và cam kết về hàng hóa và dịch vụ, cùng với những điều khoản được ghi ở Điều 527 trong Phúc tŕnh của Đoàn công tác (6).  Đây là danh sách và thời biểu chi tiết mà Việt Nam cam kết sẽ thi hành trong việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ và thiết lập các cơ chế và luật lệ mậu dịch.

 

Nhượng bộ và Cam kết về Hàng hóa

 

Những nhượng bộ và cam kết về hàng hóa (Schedule of Concessions and Committments annexed to the GATT 1994) được ghi trong hai văn kiện WT/ACC/VNM/48/Add.1 và WT/ACC/VNM/48/Add.1 Part 2.  Hai văn kiện nầy, dài tổng cộng 560 trang, liệt kê thuế suất và hạn ngạch cho từng loại hàng hóa, giới hạn (ceiling) trong việc hỗ trợ nông nghiệp (agricultural subsidies), và trong vài trường hợp, thời biểu áp dụng.  Những nhượng bộ và cam kết quan trọng được tóm lược như sau:

 

v      Thuế suất đánh trên hầu hết hàng hóa, kể cả nông sản, sẽ không quá giới hạn 35%.  Thuế suất cao hơn 35% đánh trên một số sản phẩm (thí dụ như rượu, thuốc lá, cà phê uống liền (instant coffee), xe hơi cũ và mới, phụ tùng xe hơi, và ngói) sẽ được giăm dần, kể từ nay cho đến 2014.

v      Một số sản phẩm về kỹ thuật thông tin (information technology) nhập cảng từ các quốc gia thành viên đă kư kết Thỏa ước Kỹ thuật Thông tin (Information Technology Agreement) sẽ được miễn thuế.  Một số sản phẩm có hiệu lực ngay lập tức, một số khác sẽ được miễn dần từ nay cho đến 2010 hoặc 2014.

v      Thuế suất trên một vài sản phẩm (như trứng, thuốc lá, đường, và muối) sẽ được đánh theo thuế suất hạn ngạch (thuế suất thấp cho số lượng ít hơn hạn ngạch, thuế suất cao hơn cho số lượng vượt hạn ngạch).  Tuy nhiên, Việt Nam sẽ nới rộng và băi bỏ hạn ngạch theo thời biểu được thỏa thuận.

v      Việt Nam có quyền ấn định thuế quan dựa trên trọng lượng ($/tấn) thay v́ trên giá cả (phần trăm) của hàng hóa, miễn là thuế suất thực sự không vượt quá giới hạn đă được thỏa thuận.

v      Việt Nam cam kết không trợ giá cho nông sản xuất cảng.  Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam được quyền hỗ trợ cho nông dân trong nước nhưng không quá 246 triệu $US cộng với 10% tổng sản lượng nông nghiệp nội địa.  Cũng như các thành viên WTO khác, Việt Nam có quyền hỗ trợ không hạn chế cho các hoạt động không có ảnh hưởng đến mậu dịch.

v      Có tất cả 18 loại hàng hóa bị cấm lưu hành ở Việt Nam được ghi ở Bảng 1, Phụ bản 2 trong Phúc tŕnh của Đoàn công tác (6).  Trong số nầy có “Sản phẩm văn hóa phản động và khiêu dâm; sản phẩm phục vụ mê tín hoặc sản phẩm có hại cho việc phát triển con người (products of reactionary culture and ponographic products; products serving superstitious purposes or products which are harmful to personal development).”

 

Cam kết về Dịch vụ

 

Cam kết về dịch vụ (Schedule of Specific Committments annexed to the GATS) được ghi trong văn kiện WT/ACC/VNM/48/Add.2.  Văn kiện nầy, dài tổng cộng 56 trang, liệt kê tất cả điều kiện và dịch vụ được mở cho các nhà cung cấp dịch vụ ngoại quốc, kể cả những giới hạn về quyền sở hữu.  Những cam kết quan trọng được tóm lược như sau:

 

v                  Các nhà cung cấp dịch vụ ngoại quốc được phép hoạt động trong các lănh vực kinh doanh (business), bưu chính và viễn thông (communication), xây cất, phân phối hàng hóa (distribution), giáo dục, môi trường, tài chánh (financial), y tế-xă hội, du lịch, giải trí và thể thao, và vận tải.

v                  Trong một số lănh vực được thỏa thuận, Việt Nam có thể giới hạn quyền sở hữu ngoại quốc của các nhà cung cấp dịch vụ ngoại quốc.  Thí dụ, trong một số dịch vụ viễn thông, sở hữu ngoại quốc bị giới hạn trong khoảng 49 đến 65%.

v                  Quyền sở hữu ngoại quốc của hầu hết các dịch vụ sẽ được điều chỉnh đến mức tối đa (100%) theo thời biểu được thỏa thuận (thường là vài năm).  Đối với các dịch vụ khác (thí dụ như kế toán), các nhà cung cấp dịch vụ ngoại quốc có quyền sở hữu hoàn toàn (100%) ngay lập tức.

v                  Có tất cả 5 loại dịch vụ bị cấm hoạt động ở Việt Nam được ghi ở Bảng 1, Phụ bản 2 trong Phúc tŕnh của Đoàn công tác (6).  Trong số nầy có “Kinh doanh nhà chứa, tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ và trẻ em (brothel business, organizing prostitution, trafficking in women and children); tổ chức cờ bạc dưới mọi h́nh thức (organized gambling in any form); môi giới kết hôn với người nước ngoài để trục lợi (marriage broking involving a foreign element for profit-making purposes).”

 

Điều 527 trong Phúc tŕnh của Đoàn công tác

 

Định hướng xă hội chủ nghĩa

 

Phúc tŕnh của Đoàn công tác tức văn kiện WT/ACC/VNM/48, dài tổng cộng 198 trang (không kể hai phụ bản vừa nêu), ghi chép tất cả các cam kết về những đổi mới (reforms) mà phía Việt Nam sẽ duy tŕ và thực hiện để được gia nhập WTO.  Đây là những cam kết về chánh sách kinh tế, thủ tục hành chánh, và khuôn khổ luật pháp được thỏa thuận thông qua các cuộc đàm phán với Đoàn công tác hoặc các thành viên WTO khác.  Nguyên văn của Điều 527 được lược dịch như sau:

 

“Đoàn công tác ghi nhận và phản ánh trong Phúc tŕnh những lời giải thích và phát biểu liên quan đến chế độ mậu dịch quốc tế (foreign trade regime) của Việt Nam.  Đoàn công tác ghi nhận những cam kết của Việt Nam liên quan đến một số vấn đề cụ thể (specific matters) được lập lại trong các điều 31, 78, 79, 95, 103, 117, 119, 134, 135, 139, 146, 147, 155, 158, 162, 174, 177, 184, 198, 199, 206, 208, 209, 215, 216, 218, 227, 238, 244, 250, 253, 255, 260, 269, 281, 286, 288, 303, 315, 316, 328, 332, 339, 355, 366, 403, 465, 471, 479, 480, 483, 484, 485, 488, 489, 491, 494, 496, 498, 499, 502, 503, 506, 507, 508, 517, 518, 519, 523, và 526 của Phúc tŕnh.  Đoàn công tác ghi nhận rằng các cam kết nầy đă được ghi trong điều 2 của bản dự thảo Quy định cho việc Thu nhận Việt Nam vào WTO” (2).

Tự do buôn bán

 

Những cam kết quan trọng (7) được tóm lược như sau:

 

v                  Về chánh sách kinh tế: Việt Nam sẽ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung do nhà nước chi phối (kinh tế xă hội chủ nghĩa) sang nền kinh tế thị trường tự do (free market) không có sự can thiệp của nhà nước.

v                  Về thủ tục hành chánh: Việt Nam sẽ thiết lập hoặc cải tổ các cơ cấu và thủ tục hành chánh hiện có cho phù hợp với điều lệ và nguyên tắc của WTO, đặc biệt là tính minh bạch.  Luật lệ có liên quan đến mậu dịch phải được phổ biến trên Công Báo hoặc các phương tiện truyền thông.

v                  Về luật pháp: Việt Nam phải có đầy đủ luật lệ và cơ chế tư pháp độc lập để giải quyết tranh chấp mậu dịch theo đúng quy định của WTO.

v                  Về hối đoái: Việt Nam sẽ tuân thủ các điều lệ của WTO và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund (IMF)).

v                  Về ngân hàng: Ngân hàng có vốn ngoại quốc 100% được phép hoạt động kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2007.

v                  Đối với các doanh nghiệp quốc doanh (state enterprises): hoạt động kinh doanh thương mại (ngoại trừ việc cung cấp cho chánh phủ) sẽ được tiến hành theo thủ tục thương mại không có sự can thiệp của chánh phủ.  Một số sản phẩm như thuốc lá, xăng dầu, báo chí (newspaper), tạp chí (journal), dụng cụ thính thị (audio-visual materials), và máy bay thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp quốc doanh.