Hướng Nh́n Mới Về NĐT Kyoto - New Perspective On Kyoto Protocol

RFA - Tạp chí Khoa học & Môi trường

 

 

Như tất cả chúng ta đều hay là Quốc hội Nga Sô phê chuẩn NĐT Kyoto vào tháng 10/2003. Cùng với sự phê chuẩn nầy, NĐT đă được các quốc gia trên thế giới đồng thuận với tỷ lệ 62%. Do đó, NĐT nầy sẽ trở thành luật vào ngày 16/2/2005  theo quyết định của LHQ. Hoa Kỳ, cho dến nay, vẫn không chấp nhận NĐT nầy.

Nếu đi vào áp dụng, các quốc gia trên thế giới phải giảm lượng thán khí thải hồi vào không khí 8% vào năm 2012, so với định mức thải hồi vào năm 1990. Trên chương tŕnh Tạp chí Khoa học & Môi trường, TS MTT đă từng chia xẻ vần đề nầy nhiều lần trong thời gian qua.

 

Hỏi 1: Hôm nay, chúng tôi xin trở lại với TS MTT về vần đề nầy. Trước hết TS có thể tóm tắt cho thính giả của Đài ACTD biết lư do chính tại sao Hoa Kỳ vẫn không chịu phê chuẩn NĐT Kyoto.

Đáp 1: Ngay từ khi bảng dự thảo NĐT ra đời năm 1997, HK đă lên tiếng phản đối về định mức trách nhiệm khí CO2 thải hồi vào không khí cho HK là 36% v́ HK đă sản xuất 36% tổng sản lượng trên thế giới ở năm 1990. Ấn Độ, Trung Quốc, và hơn 100 quốc gia đang phát triển khác đều được miễn trách nhiệm làm cho ṭan cầu nóng dần. Vào năm 2001, chính TT Bush đă công bố sau khi tham khảo với các tính toán mới của Cơ quan Bảo vệ Môi trường HK la,ø HK chỉ chịu trách nhiệm 21% lượng khí thải vào không khí mà thôi. Chính Trung Quốc và Ấn Độ, là hai quốc gia có mức phát triển nhanh nhất thế giới trong khoảng 5 năm trở lại đây phải chịu trách nhiệm lần lượt là 7% và 5%.

 

Hỏi 2: Như vậy th́ NĐT đang đi vào bế tắc mặc dù đă đưiợc trên 55% tổng số các quôc gia thông qua và đă thành luật vào ngày 16/2 sắp tới, phải không thưa TS?

Đáp 2: Hiện tại, trên nguyên tắc, các quốc gia của Cộng đồng chung Âu Châu và Liên bang Nga vẫn căn cứ vào các điều luật trong NĐT và có những bước thi hành. Các cơ sở nào có kế hoạch giảm thiểu khí CO2 so với định mức của năm 1990 th́ có thể bán lượng khi nầy qua các cơ sở có kế hoạch sản xuất nhiều hơn. Trong lúc đó HK tuy không tuân thủ NĐT nhưng từ lâu đă có kế hoạch làm giảm lượng CO2 vào không khí trong công cuộc phát triển quốc gia. Quan điểm của HK về định lượng mức thải hồi CO2 vào không khí khác hơn quan điểm của NĐT.

 

Hỏi 3: TS vừa nói các quốc gia trong cộng đồng Âu Châu đă làm dịch vụ buôn bán khí CO2 là thế nào? Xin TS nói rơ hơn?

Đáp 3: Thưa anh, lấy thí dụ một công ty A theo ước tính của NĐT vào năm 1997 đă phóng thích ra 10 triệu tấn khí CO2 vào không khí. Như vậy cho đến năm 2012, công ty nầy chỉ phóng thích tối đa là 9,2 triệu tấn CO2 mà thôi (giảm 8%). Tuy nhiên nếu hiện tại công ty nầy chỉ phóng thích 7 triệu tần hàng năm th́ họ có thể bán ra 2,3 triệu tấn cho công ty nào sản xuất cao hơn định mức ban đầu. Hiện tại dịch vụ mua bán khí thải nầy đă lên đến 3 tỷ Mỹ kim cho năm 2004 với giá cả 1 tấn CO2 là 7 Mỹ kim.

Trong lúc đó HK đặt tiêu chuẩn trên một nguyên lư khác là dựa theo tính hữu hiệu và bảo tồn năng lượng trong việc sản xuất cũng như việc xử dụng năng lượng tái tạo để từ đó định mức khí thải vào không khí. Từ nguyên tắc trên, HK cố gắng làm cho chi phí về năng lượng trong sản xuất cùng một số lượng thành phẩm ngày càng giảm dần. Điều nầy có nghĩa là với cùng một số năng lượng đă tiêu dùng trong năm 1990, lượng sản phẩm vật chất góp phần vào thế giới sẽ nhiều hơn. Đó là quan điểm của HK trong việc giảm thiểu tiến tŕnh hâm nóng toàn cầu. Thí dụ như Cty Dow Chemical đă giảm mức CO2  thải hồi từ 28 triệu m3 trong năm 1994, c̣n 26 triệu trong năm 2002. Trong lúc đó mức sản xuất gia tăng 50% trong thời gian nầy. Thiết nghĩ quan điểm của HK có vẻ thực tế hơn các luật định trong NĐT Kyoto.

 

Hỏi 4: V́ lư do ǵ mà TS có kết luận vừa rồi?

Đáp 4: Thưa anh, thật giản dị. Xin nhắc lại là hàng năm, căn cứ theo NĐT th́ dịch vụ buôn bán trao đổi CO2 lên đến 7 tỷ ở các quốc gia Âu Châu. Ngay chính điều nầy đă nói lên tính cách không hợp lư của vấn đề. Chúng tôi lấy thí dụ, nếu cty A được quy định cho phép thải hồi 1 triệu tấn CO2 trong năm 2005. Nhưng trong năm nầy. một lư do ǵ đó, không sản xuất. Do đó họ có thể bán định mức nầy cho một cty khác. Và cty A nầy dù không làm ǵ cả cũng được hưởng lợi là 7 triệu Mỹ kim.

 

Hỏi 5: Như TS vừa nói th́ HK đă có tầm nh́n khác về vấn đề giải quyết sự hâm nóng toàn cầu, trước hết xin TS nói rơ ra thêm cho thính giả về quan điểm của HK trong vấn đề nầy.

Đáp 5: Thưa anh, Ủy hội Quốc gia về Chính sách Năng lượng (National Commission on Energy Policy) mới vừa thành lập cách đây 3 năm. Ủy hội vừa đệ tŕnh lên Quốc hội HK một chiến lược mới về chính sách năng lượng gồm 148 trang. Trong chính sách nầy nhiều vấn đề được lưu tâm đến như: sự thay đổi thời tiết, các khí thải nhà kính, tính hữu hiệu trong việc xử dụng năng lượng, năng lượng tái tạo cùng những loại năng lượng đang dùng. Nói chung, Ủy hội, một tập trung trí tuệ của nhiều nhà khoa học do William và Flora Foundation tài trợ, có mục đích nhấn mạnh quan điểm đúng đắn trong việc xử dụng năng lượng theo phương hướng bảo tồn, tính hữu hiệu, và năng lượng tái tạo.

 

Hỏi 6: Định hướng trên có vẻ thích hợp với chiều hướng toàn cầu, TS có thể đi vào một vài chi tiết hay không?

Đáp 6: Trước hết Ủy hội đề nghị đồng thời với việc khai triển thành quy mô công nghệ những năng lượng tái tại như năng lượng mặt trời, gió, rác, và thủy triều cùng sóng biển. Các loại năng lượng nầy cần phải được đầy mạnh và áp dụng theo quy mô lớn càng sớm càng tốt. Đối với công nghệ than đá, hiện nay HK đang khai triển kỹ thuật biến than thành khí và từ khí chuyển thành điện năng.

Với kỹ thuật nầy, công nghệ than sẽ giảm thiểu lượng khí CO, CO2 vào không khí rất nhiều.

 

Hỏi 7: Ủy hội có ư kiến ǵ về các dịch vụ buôn bán khí thải hồi CO2 của cộng đồng chung Âu Châu hay không thưa TS?

Đáp 7: Dạ có thưa anh. Chính v́ chính sách bất hợp lư của vấn đề buôn bán chúng tôi vừa tŕnh bày trên, Ủy hội khuyến cáo lên Quôc hội đề nghị là cho đến năm 2010, các cơ sở sản xuất phải giảm thiểu định mức lượng khí thải vào không khí. Định mức nầy dựa theo: lượng  số tấn khí thải so với mức tăng trưởng lợi tức quốc gia, chứ không lấy quy định do NĐT Kyoto đề ra là giảm 8% tổng số lượng khí thải vào năm 2012 so với mức ở năm 1990.

Nếu Quốc hội HK phê chuẩn chiến lược nầy th́ HK có thể giảm lượng khí thải 1,8% hàng năm so với tổng lượng khí thải của năm 1990, và lợi tức quôc gia vẩn tiếp tục tăng tối thiểu 3% hàng năm. Ủy hội c̣n nhấn mạnh là định mức phải trở thành luật chứ không là một định mức tự nguyện như trước đây nữa.

 

Hỏi 8: Thưa TS, thế giới đă lưu tâm nhiều đến sự hâm nóng toàn cầu, Việt Nam có tham gia vào chương tŕnh nầy của NĐT Kyoto hay không?

Đáp 8: Như đă nói ở phần trên, ngay khi NĐT biến thành luật, Ấn Độ và Trung Quốc, cùng hơn 100 quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam được miễn thi hành luật nầy. Tuy nhiên Việt Nam cũng đă phê chuẩn luật vào ngày 25/9/2002. Câu hỏi Việt Nam có tham gia vào chương tŕnh nầy hay không quả thật chúng tôi không biết.Tuy nhiên, qua thông tin và báo chí bên nhà đăng tải nhiều tin tức về t́nh trạng bịnh về đường hô hấp của cư dân ở các thành phố lớn tăng cao gần đây dựa theo báo cáo của Bộ Y tế Việt Nam. Cũng như phẩm chất không khí ở những nơi nầy cũng được báo cáo là bụi bặm, các khí thải độc hại cao hơn định mức gấp nhiều lần, và dân chúng khi di chuyển đều phải mang khẩu trang. Những điều trên đây chứng tỏ rằng Việt Nam chưa lưu tâm đến NĐT Kyoto. Thêm nữa sự hiện diện của trên 30.000 cơ sở sản xuất trong Tp HCM hoàn toàn không có hệ thống xử lư nước thải và khí thải đă nói lên sự góp phần của Việt Nam vào hiện tượng hâm nóng toàn cầu rồi. Tuy nhiên, nhân ngày ban hành NĐT Kyoto 16/2 vừa qua, Ông Trần Hồng Hà, Cục trưởng Cục bảo vệ Môi trường đă tuyên bố rằng: Đây là cơ hội để Việt Nam tham gia vào quá tŕnh ngăn chặn sự nóng lên của khí hậu toàn cầu mà không phải xử dụng đến những biện pháp mạnh có thể tác động đến quá tŕnh phát triển kinh tế. Và Ông c̣n nói thêm là: Việt Nam có thể tính trước định mức phát thải khí nhà kính để chủ động nhập những công nghệ sản xuất thích hợp, vừa bảo đảm tăng trưởng kinh tế vừa kiểm soát hiệu quả lượng khí thải nhà kính. Theo lời Ông THHà, cơ hội để Việt Nam tham gia vào sự hâm nóng toàn cầu là ǵ? làm cách nào để Việt Nam có thể tính trước được lượng khí thải nhà kính? Thiết nghĩ hai câu hỏi trên phải c̣n mất nhiều năm trước khi Việt Nam có thể trả lời xuyên suốt được.

 

Hỏi 9: Như vậy để kết luận, TS có ư kiến như thế nào về vấn đề nầy đối với Việt Nam?

Đáp 9: Thưa anh, nhân dịp đầu năm Ất Dậu, Thủ tướng Việt Nam hiện tại, Ông Phan Văn Khải có tuyên bố là: mỗi Việt kiều là một đại sứ kinh tế, cũng như chính phủ Việt Nam cần đến ư kiến của Việt kiều. Nhưng với Nghị quyết Bảo vệ bí mật quốc gia về Môi trường kư vào tháng 10/2003, thử hỏi làm thế nào để cho một Việt kiều làm đại sứ kinh tế, hay góp ư kiến về những sai trái trong việc quản lư Đất Nước trong phát triển và bảo vệ môi trường mà tránh khỏi vi phạm luật Bảo vệ quốc gia.

 

Chúng tôi nghĩ với tư duy hiện tại của lănh đạo Việt Nam, Đất Nước sẽ không mở đủ để hội nhập và hấp thụ tiến tŕnh toàn cầu hóa đang diễn ra trên thế giới.

 

Kính chào Quư thính giả của Đài ACTD